ung thư nướu răng
Ung thư nướu răng là gì? Hầu hết ung thư nướu hình thành ngay trên bề mặt nướu và là một loại ung thư da được gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Ban đầu chúng có thể trông giống như một vết sưng tấy hoặc vết loét không lành.
Ngoài sâu răng thì còn nhiều vấn đề khác của vùng miệng khiến cho người mắc phải luôn chịu đựng những cơn đau nhức khó chịu. Có thể bạn đang chịu đựng những bệnh này nhưng lại không biết nó gọi là gì. Hãy cùng mình điểm lại những bệnh răng miệng này và những gì tiềm ẩn phía sau những cơn đau
Ung thư là bệnh nguy hiểm và ít có khả năng chữa. Điều dưỡng đa khoa xin giới thiệu 10 loại bệnh ung thư nguy hiểm nhất hiện nay. Kỹ Thuật Phục Hình Răng; Kỹ Thuật Vật Lý Trị Liệu; Kỹ Thuật Xét Nghiệm; Kỹ Thuật Hình Ảnh Y Học; Liên Thông Cao Đẳng Dược Hà Nội
Vay Tiền Online Me. Trong một trường hợp hiếm hoi, Trung Quốc vừa phát hiện một ca ung thư da nhưng phát triển ở phần nướu của bệnh nhân nam 45 tuổi. Bệnh nhân này, vẫn khỏe mạnh và chưa có dấu hiệu bị đau đớn do ung thư, đã chịu đựng tình trạng một phần nướu răng phía trước và ở hàm trên biến thành màu đen trong suốt 4 tuần, trước khi đến bệnh viện tìm hiểu nguyên nhân. Vùng nướu đen có kích thước 4 x 1,5 cm, và các bác sĩ chẩn đoán đây là một dạng hiếm ung thư da hắc tố, thường chỉ xuất hiện trên vùng da đầu và cổ, theo báo cáo đăng trên chuyên san New England Journal of Medicine. Bác sĩ Susan Muller, Giáo sư Khoa Phẫu thuật đầu và cổ của Đại học Emory Anh, vô cùng ngạc nhiên khi biết về ca bệnh hiếm gặp trên. Bệnh nhân ở Trung Quốc mắc ung thư da niêm mạc hắc tố, chỉ chiếm không đầy 1% trong số các ca ung thư da hắc tố. Khi kết quả sinh thiết phát hiện vùng nướu đen này là khu vực ung thư, các bác sĩ không chỉ phẫu thuật lấy phần nướu mà còn cắt bỏ hàm trên của bệnh nhân. Ung thư da hắc tố là một dạng ung thư tế bào tạo biểu bì hắc tố Melanocyte, và cũng thuộc dạng ít phổ biến nhất trong các loại ung thư da, nhưng thuộc dạng nguy hiểm nhất nếu không được phát hiện kịp thời. Tế bào tạo biểu bì hắc tố cũng tồn tại ở một số bộ phận khác của cơ thể, như ở mắt, xoang và miệng, nhưng chức năng của nó tại những nơi này vẫn chưa được xác định. “Hiện chúng tôi cũng vẫn chưa biết tại sao lại có tế bào tạo biểu bì hắc tố trong miệng, và kế đến là điều gì khiến những tế bào này trở nên xấu đi và biến thành tế bào ung thư”, theo bác sĩ Muller. Trước đây, nữ bác sĩ và đồng sự từng tiếp nhận những ca ung thư da hắc tố ở đầu và cổ. Trong hơn 20 năm, họ phát hiện được 22 người bị ung thư ở xoang, nhưng chỉ có 8 người ung thư phát trong miệng, và công trình nghiên cứu này đã được đăng trên chuyên san Oral Oncology vào năm 2008. Tương tự như trường hợp tại Trung Quốc, mỗi lần có ca ung thư da hắc tố ở miệng, ung thư phát triển ở hàm trên và vòm miệng. Các bác sĩ Trung Quốc đã theo dõi bệnh nhân trên suốt 6 tháng kể từ khi phẫu thuật, và không thấy có dấu hiệu tái phát, theo NBC News. Điều trị ung thư da hắc tố ở đầu và cổ được xem là thách thức khó nuốt. Khi lấy bỏ khối u ung thư, các bác sĩ phải dọn dẹp một vùng lớn tế bào xung quanh phần bị ung thư, nhằm hạn chế khả năng di căn. “Nếu bạn bị ung thư gan, họ có thể cắt bỏ gan, nhưng nếu ung thư ở đầu, ai dám cắt đầu để chữa trị”, bác sĩ Muller giải thích. Chưa hết, ung thư da hắc tố ở hai khu vực này không phản ứng với hóa trị giống như ở các phần da bình thường. Tụ Yên >> Giảm đau răng >> Ăn gì khi đau răng? >> Giảm đau răng tạm thời >> 7 cách ngừa và giảm đau răng >> Khi gấu đau răng
Bạn đang xem bài viết Tổng Quan Về Bệnh Ung Thư Nướu Răng Và Cách Phòng Tránh, Điều Trị Hiệu Quả được cập nhật mới nhất trên website Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Ung thư nướu răng là một trong các dạng ung thư ở miệng. Các tế bào ung thư hình thành và phát triển thành khối u ác tính ngay trên bề mặt nướu. Ban đầu chúng trông giống như một vết thương, lở loét lâu lành có màu đỏ hoặc trắng khiến bệnh nhân cảm thấy đau đớn, khó chịu. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, nướu của bệnh nhân sẽ yếu đi nhanh chóng và sự liên kết với răng cũng trở nên lỏng lẻo, thiếu chắc chắn hơn. Theo thống kê của ACS, mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng người mắc ung thư miệng, bao gồm ung thư nướu. Trong đó, yếu tố rủi ro lớn nhất là làm tăng nguy cơ mắc bệnh chính là thói quen sử dụng thuốc lá và rượu bia. Nhìn chung, ung thư nướu thường xuất hiện chủ yếu ở nam giới từ độ tuổi 40 trở lên. 2. Các giai đoạn của bệnh ung thư nướu răng Các tế bào bất thường cần có thời gian phát triển để hình thành nên khối u ác tính – Nguyên nhân gây ung thư. Trong đó, ung thư nướu răng được chia thành 4 giai đoạn phát triển như sau – Giai đoạn 1 Các tế bào ung thư đang ở trạng thái ngủ đông. Lúc này chúng không cho thấy bất kỳ dấu hiệu khác biệt nào và trông giống như các tế bào ở hầu họng bình thường. Bởi vậy, lúc này bệnh nhân và cả bác sĩ cũng khó lòng có thể phát hiện bệnh. – Giai đoạn 2 Các tế bào ung thư phát triển và tăng trưởng. Do đó, nếu để ý, bệnh nhân sẽ cảm thấy bắt đầu khó chịu nhẹ như ngứa hay đau nhức vùng nướu. Ở thời điểm này, khi tiến hành các xét nghiệm thích hợp, bệnh ung thư có thể được phát hiện. – Giai đoạn 3 Khối u ác tính đã hình thành và khác biệt rõ rệt so với tế bào bình thường. Chúng gây nên những triệu chứng khó chịu như chảy máu chân răng, đau nhức thường xuyên. – Giai đoạn 4 Đây là giai đoạn nặng nhất của ung thư nướu. Khối u phát triển mạnh mẽ và bắt đầu xâm lấn sang các khu vực, cơ quan ở xa hơn trong cơ thể. 3. Dấu hiệu bệnh ung thư nướu răng là gì? Ban đầu, những dấu hiệu của bệnh ung thư nướu răng thường bị nhầm lẫn với các đề khác về răng miệng như nhiệt, viêm lợi… Chúng trông giống như những vết thương, nhiệt miệng chưa lành có màu đỏ hoặc trắng và gây chảy máu. Từ đó làm ảnh hưởng đến liên kết giữa nướu và răng trở nên lỏng lẻo, gây khó chịu trong quá trình ăn uống. – Thay đổi cảm giác về vị giác, vị giác trở nên kém nhạy bén, gặp vấn đề trong việc phát hiện được hương vị của món ăn – Nướu răng trở nên yếu hơn, khi đánh răng hay ăn uống dễ bị chảy máu – Nướu có hiện tượng nứt, đau đớn – Gặp khó khăn trong việc nhai nuốt – Sự liên kết giữa răng và nướu yếu đi, răng giả bị lung lay – Các vết loét, sưng màu đỏ hoặc trắng trên nướu lâu ngày không biến mất, gây đau đớn – Hạch bạch huyết sưng ở cổ – Phần nướu xuất hiện các khu vực có độ dày và màu sắc bất thường – Cân nặng nhanh chóng sụt giảm không rõ nguyên nhân 4. Nguyên nhân bệnh ung thư nướu răng Nguyên nhân của bệnh ung thư nướu răng là gì? Ung thư nướu răng xảy ra khi các tế bào ở nướu phát triển và có những thay đổi hoặc đột biến trong DNA. DNA là phân tử mang các thông tin di truyền quy định mọi hoạt động sống bao gồm quá trình sinh trưởng, sinh sản, phát triển của tế bào. Do đó, các tế bào này bị mất kiểm soát, phân chia liên tục và có tốc độ nhanh, sức sống mạnh mẽ hơn những tế bào bình thường. Trải qua thời gian phát triển và tích tụ, chúng hình thành nên các khối u ác tính ở nướu răng. Sau đó lây lan và xâm lấn trong nướu, miệng và các bộ phận xa hơn ở trong cơ thể. Theo các nghiên cứu mới nhất, ung thư nướu răng thường bắt đầu bằng các tế bào mỏng, phẳng hay còn gọi là tế bào vảy xếp dọc theo môi và bên trong miệng. Tuy nhiên, cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây nên tình trạng đột biến, phát triển mất kiểm soát của các tế bào vảy này. Nhưng họ cũng chỉ ra được những yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc bệnh, trong đó bao gồm thuốc lá và rượu bia. Không phải tất cả những người có yếu tố nguy cơ sẽ bị ung thư nướu. Các yếu tố nguy cơ ung thư nướu bao gồm – Người ở độ tuổi từ 35 trở lên – Người có thói quen sử dụng bia, rượu, đồ uống có chất kích thích – Bệnh nhân có tiền sử kích ứng mãn tính của miệng – Người ăn ít rau và trái cây – Bệnh nhân mắc virus lây nhiễm qua đường tình dục HPV – Tỉ lệ nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới – Người thường xuyên hút thuốc hoặc sử dụng các sản phẩm thuốc lá khác. – Người có thói quen nhai trầu Thường tập trung ở các nước Đông Nam Á – Không vệ sinh răng miệng, súc miệng sau khi ăn mỗi ngày – Người có thành viên gia đình mắc bệnh ung thư nướu răng – Bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu Fanconi, bị rối loạn chức năng bẩm sinh – Người làm việc hoặc thường xuyên tiếp xúc với tia UV, hoạt động ngoài trời nắng trong thời gian dài mà không được bảo vệ, che chắn. 5. Các phương pháp điều trị ung thư nướu răng là gì? Phương pháp điều trị bệnh ung thư nướu răng là gì và chúng mang lại kết quả như thế nào luôn là một trong những vấn đề được bệnh nhân và người nhà quan tâm hàng đầu. Việc đầu tiên bệnh nhân cần tuân thủ là thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ và áp dụng các phương pháp chăm sóc nha khoa trọn đời. Không chỉ vậy, nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị đúng cách khi ở giai đoạn đầu có thể được chữa khỏi hoàn toàn và không để lại biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, việc thường xuyên kiểm tra nha khoa định kỳ chính là nguyên tắc hàng đầu để bác sĩ phát hiện, đánh giá kịp thời các triệu chứng và nguy cơ mắc ung thư nướu răng. Mục tiêu của các phương pháp điều trị bệnh ung thư nướu răng là chữ khỏi bệnh hoặc làm thuyên giảm các triệu chứng. Điều này sẽ giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn và giảm bớt đau đớn, bất tiện trong cuộc sống. – Phương pháp xạ trị Tấn công tế bào ung thư nướu răng, ngăn chặn sự phát triển, thu nhỏ kích thước và tiêu diệt tế bào. Thông thường, phương pháp này sẽ được sử dụng kết hợp cùng phẫu thuật để giết chết các tế bào gây ung thư còn sót lại trong cơ thể. – Phương pháp phẫu thuật Loại bỏ khối u ác tính và khu vực mô xung quanh. Phương pháp giảm tác dụng phụ trong điều trị Ngoài các phương pháp chính được nêu trên, tùy vào thể trạng, giai đoạn và sự phát triển của khối u ung thư nướu răng, bác sĩ có thể kết hợp cùng một số liệu pháp khác. Chúng không chỉ giúp tăng hiệu quả điều trị ung thư mà còn có tác dụng nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân cũng như hạn chế các tác dụng phụ cho xạ trị gây nên – Thuốc chống đau thần kinh tọa Được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân sau xạ trị có cảm giác buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. – Truyền máu Bổ sung và thay thế tạm thời các hàm lượng hồng cầu giảm xuống do quá trình xạ trị. – Liệu pháp tăng cường thể chất Chế độ dinh dưỡng cung cấp năng lượng – Thuốc giảm đau Giúp giảm các cơn đau đớn, mang lại sự thoải mái, dễ chịu cho bệnh nhân – Phẫu thuật tái tạo, thẩm mỹ để khôi phục các cấu trúc ở nướu, răng đã được gỡ bỏ trong quá trình loại bỏ khối u Phương pháp điều trị bổ sung Các phương pháp điều trị bổ sung có tác dụng tăng hiệu quả điều trị cũng như giảm các tác dụng phụ, triệu chứng của bệnh. Do đó, nó còn được gọi với cái tên khác là phương pháp điều trị thay thế và được sử dụng kết hợp với cách truyền thống phẫu thuật, xạ trị…. – Châm cứu – Massage trị liệu – Bổ sung dinh dưỡng, thuốc thảo dược, trà xanh và các sản phẩm tương tự – Yoga Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý chỉ được áp dụng các phương pháp này khi có sự cho phép của bác sĩ chuyên khoa. Không được tự ý sử dụng bởi chúng có thể gây phản tác dụng, khiến triệu chứng của bệnh ung thư nướu răng càng nghiêm trọng hơn. 6. Biến chứng nguy hiểm của bệnh ung thư nướu răng Nếu bệnh ung thư nướu răng không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nên những biến chứng nghiêm trọng. Thậm chí là đe dọa tính mạng trong một số trường hợp. Các biến chứng của ung thư nướu răng bệnh nhân có thể gặp phải bao gồm – Giảm khả năng, gặp vấn đề trong việc ăn, uống hoặc nói chuyện – Làm mất tính thẩm mỹ, khiến bệnh nhân mất tự tin khi giao tiếp với mọi người xung quanh. – Xuất huyết, chảy máu chân răng mất kiểm soát – Răng lung lay, thậm chí là rụng răng khi còn trẻ – Khối u ung thư nướu răng phát triển mạnh, lây lan và di căn sang hạch bạch huyết ở cổ, các bộ phận xung quanh và ở xa trong cơ thể như đầu, miệng, cổ… 7. Các phương pháp phòng tránh ung thư nướu Các biện pháp phòng tránh sẽ giúp giảm triệu chứng nghiêm trọng cũng như nguy cơ mắc ung thư nướu răng. Theo đó, các bác sĩ chuyên khoa đưa ra lời khuyên sau đây giúp mọi người tăng cường sức đề kháng, bảo vệ bản thân và thành viên gia đình khỏi nguy cơ mắc bệnh – Ngừng hút thuốc lá Sử dụng thuốc lá hay các sản phẩm tương tự bằng hình thức hút hoặc nhai đều ảnh hưởng không tốt đến răng miệng. Các chất độc hại có trong thuốc lá sẽ gây suy yếu hệ thống răng, nướu và khiến chúng bị tổn thương, tăng nguy cơ viêm nhiễm, lở loét… Đây cũng là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư nướu răng hiện nay. – Sử dụng rượu, bia điều độ Tiêu thụ rượu, bia quá mức và thường xuyên sẽ gây nên tình trạng kích ứng tế bào miệng. Từ đó khiến chúng yếu hơn, giảm khả năng đề kháng và dễ bị vi khuẩn, virus tấn công. Do đó, mọi người cần sử dụng rượu bia điều độ. Theo các chuyên gia, một người lớn khỏe mạnh có thể tiêu thụ tối đa 2 ly rượu / ngày. Trong khi đó, các đối tượng là phụ nữ, trẻ con hay nam nam giới từ 65 tuổi trở lên chỉ nên uống tối đa 1 ly / ngày. – Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời Bạn có biết tia UV trong ánh sáng mặt trời có khả năng gây tổn thương môi, nướu và tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Bởi vậy, để bảo vệ bản thân khỏi tia cực tím, mọi người cần hình thành thói quen sử dụng kem chống nắng, đội mũ rộng vành, đeo khẩu trang khi đi ra đường. Đừng quên thoa kem chống nắng lên cả vùng môi để hạn chế tối đa những tác động xấu của tia UV ảnh hưởng đến khu vực này. – Kiểm tra răng miệng định kỳ Hãy yêu cầu bác sĩ nha khoa kiểm tra và xem xét toàn bộ vùng miệng để phát hiện kịp thời các dấu hiệu bất thường. Thông thường, thời gian kiểm tra răng miệng định kỳ là 6 tháng / lần. – Vệ sinh răng miệng hàng ngày Việc vệ sinh răng miệng hàng ngày giúp làm sạch và tiêu diệt vi khuẩn, virus gây bệnh cư trú trong răng, nướu. Từ đó làm giảm nguy cơ lây nhiễm, mắc các bệnh về đường miệng cũng như ung thư nướu răng. Bởi vậy, bạn cần chú ý đánh răng, súc miệng, dùng chỉ nha khoa sau khi ăn và trước khi đi ngủ. 8. Chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư nướu răng Ung thư nướu răng là kết quả cuối cùng của sự tương tác giữa các yếu tố di truyền và phơi nhiễm môi trường. Do đó, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng không nhỏ đến nguy cơ cũng như sự phát triển của tế bào ung thư. Việc xây dựng thực đơn hàng ngày với các thực phẩm có lợi và loại bỏ thực phẩm có hại sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như giúp việc điều trị ung thư nướu răng mang lại kết quả tốt hơn. – Trái cây, rau xanh Đây là nguồn cung cấp vitamin, chất xơ chính cho cơ thể. Điển hình như cà chua, cà rốt, đậu Hà Lan, các loại rau họ cải, măng tây, mướp đắng…. và các loại trái cây bao gồm cam, chuối, kiwi, đào, xoài, lê và dâu tây… – Ngũ cốc nguyên hạt – Thực phẩm chứa protein như thịt nạc, cá, thịt gia cầm, trứng, sữa, các loại hạt, đậu khô, đậu nành… – Gạo, mì, bánh quy giòn, yến mạch, ngô, khoai tây, đậu và các sản phẩm từ sữa – Mật ong Tiêu thụ ở mức độ vừa phải Bệnh ung thư nướu răng không nên ăn gì? Các loại thực phẩm sau không tốt cho bệnh nhân ung thư nướu răng – Giảm lượng calo, chất béo không bão hòa – Thịt đỏ như thịt bò, thịt cứu, thịt dê… và các loại thịt chế biến, đóng hộp sẵn như xông khói, xúc xích, giăm bông – Các món ăn được chế biến theo hình thức chiên, xào, rán hay chịu nhiệt độ cao – Đồ ăn có nhiều muối, đường và dầu mỡ – Các loại thực phẩm lên men, có chất bảo quản như mứt, dưa chua, cà muối… – Bia rượu, đồ uống có chất kích thích, nước ngọt có ga Bệnh ung thư nướu răng có chữa được không? Bệnh ung thư nướu răng là do các khối u ác tính ở nướu phát triển và hình thành. Do nằm ở khu vực nổi bật và dễ nhìn thấy do đó bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn đầu. Do đó, khả năng chữa khỏi là rất cao. Ung thư nướu răng giai đoạn đầu thường được điều trị bằng hình thức phẫu thuật hoặc xạ trị. Phẫu thuật là hình thức loại bỏ khối u và phần mô xung quanh. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật tái tạo, chỉnh hình để khôi phục các cấu trúc đã được loại bỏ và phục hồi chức năng ăn uống, nói chuyện bình thường. Bệnh ung thư nướu răng có lây không? Ung thư nướu răng là bệnh lý không lây truyền trực tiếp. Do đó, mọi người có thể yên tâm tiếp xúc, sinh hoạt, làm việc bình thường mà không cần lo lắng về việc bệnh có thể lây truyền cho người khác. Tuy nhiên, các bác sĩ cũng cảnh báo rằng bệnh ung thư nướu răng có thể truyền theo con đường gián tiếp. Cụ thể là lây qua đường quan hệ tình dục không lành mạnh bằng đường miệng hay virus HPV. Bệnh ung thư nướu răng có di truyền không? Khoa học đã chứng minh bệnh ung thư nướu răng không di truyền từ thế hệ cha mẹ, ông bà sang con cháu. Tuy nhiên, di truyền cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Do đó, những người có thành viên trong gia đình Quan hệ cấp 1 cần chú ý đề phòng và kiểm tra, chẩn đoán để xác định nguy cơ mắc bệnh. Từ đó có thể đưa ra các phương án bảo vệ bản thân hiệu quả nhất. 10. Các hình ảnh về bệnh ung thư nướu răng Bệnh ung thư nướu răng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời đúng, cách sẽ không để lại biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, bệnh cũng gây nên nhiều phiền phức, khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong quá trình sinh hoạt, giao tiếp. Bởi vậy, mọi người cần có ý thức bảo vệ bản thân bằng chính thói quen hàng ngày như không hút thuốc lá, tránh xa bia rượu, vệ sinh răng miệng và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ… Nướu đỏ, sưng và phồng rộp Chảy máu chân răng khi chải răng hoặc dùng chỉ nha khoa Thân răng trông dài hơn do nướu của bạn bị tụt Nướu tách rời khỏi thân răng, hình thành các túi mủ ở chân răng Khi bệnh ở giai đoạn nặng, bạn sẽ nhận thấy giữa nướu và răng có tình trạng chảy mủ, thở ra mùi hôi rất khó chịu. Nếu không ngay lập tức chữa trị, nguy cơ răng rụng sớm là khó tránh được. Sưng nướu là biểu hiện của nhiều bệnh lý răng miệng nguy hiểm như viêm chân răng, viêm nha chu hay răng khôn mọc ngầm, mọc lệch,…Khi bị sưng nướu, bạn sẽ cảm thấy việc ăn uống và vệ sinh vô cùng khó khăn, thậm chí đau nhức khi có sự cọ xát hoặc va chạm nhẹ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Vì vậy, các bạn nên đến nha khoa thăm khám và điều trị ngay lập tức nếu nhận thấy nướu bị đỏ và hơi sưng tấy. Cách điều trị sưng nướu răng hiệu quả nhất tại nhà Muốn điều trị dứt điểm chứng bệnh này, chúng ta cần phải đến Nha khoa thăm khám và uống thuốc theo kê đơn của Bác sĩ. Tuy nhiên, ngay khi nhận thấy nướu răng có biểu hiện khác lạ, các bạn hãy áp dụng ngay những bài thuốc dân gian sau đây Sau khi ngâm túi trà trong nước sôi, bạn để nguội rồi đặt trực tiếp lên phần nướu bị viêm trong khoảng 5 phút hoặc lâu hơn nếu có thời gian. Sau một vài lần sử dụng, bạn sẽ cảm thấy phần nướu răng dịu đi và bớt sưng đỏ rõ rệt. Rửa sạch lá húng quế rồi đun lấy nước uống mỗi ngày. Lá húng quế có tác dụng giảm đau, sưng và loại bỏ viêm nhiễm nên hỗ trợ điều trị sưng nướu răng rất hữu hiệu. Dầu cây chè có chứa một loại hóa chất hữu cơ có tên là Terpenoid. Hóa chất tự nhiên này có tính sát trùng và kháng nấm nên áp dụng chữa viêm nướu răng hiệu quả và rất an toàn. Bạn có thể thoa trực tiếp dầu cây chè lên nướu hoặc cho vào kem đánh răng để chải răng mỗi ngày. Súc miệng bằng nước muối mỗi ngày giúp giảm đau và sưng tấy do viêm nướu răng gây ra. Bạn chỉ cần hòa 2 muỗng cà phê muối vào một ly nước ấm rồi súc miệng bằng 2 lần mỗi ngày cho đến khi cơn đau giảm mạnh. Những bài thuốc dân gian chỉ có tác dụng kiểm soát bệnh không chuyển nặng chứ không thể khắc phục dứt điểm sưng nướu răng. Vì vây, cách điều trị sưng nưới răng hiệu quả nhất chính là đến Nha khoa thăm khám và uống thuốc theo liều lượng bác sĩ chỉ định. Tổng Quan Về Ung Thư Và Các Thuốc Trị Ung Thư Hiệu Quả 1 Khái niệm về bệnh ung thư Tình hình ung thư tại Thế giới Theo WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 14,1 triệu người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư và 8,2 triệu người chết vì căn bệnh này. Trên thế giới, tính chung cả hai giới, trong tất cả các loại bệnh ung thư, ở mọi lứa tuổi thì 5 loại bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất bao gồm ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư dạ dày. 5 loại bệnh ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất là ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư vú. Tình hình ung thư tại Việt Nam Tại Việt Nam, cũng theo tổ chức này, năm 2023 có hơn 160 nghìn ca mắc mới và trên 100 nghìn trường hợp tử vong do ung thư 2018. So với tỷ lệ chung trên thế giới thì Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ mắc bệnh ung thư cao nhất đối với ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư đại trực tràng. Tình hình ung thư tại Việt Nam năm 2023 85% số bệnh nhân ung thư tại Việt Nam phát hiện khi độ tuổi trên 40, khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn. Phần lớn bệnh nhân ung thư đang trong lứa tuổi lao động, vì vậy căn bệnh ung thư gây ra những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp cho bản thân, gia đình và xã hội. [1] Ung thư là gì? Ung thư là quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra khỏi sự kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào để tiếp tục nhân lên, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển cơ thể hình thành các khối u. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính. Tế bào ung thư có đặc điểm khác so với tế bào bình thường, cụ thể Tế bào ung thư tăng sinh một cách vô hạn, không kiểm soát. Tế bào bình thường có sự biệt hóa để thực hiện chức năng đã được chương trình hóa, còn tế bào ung thư mất biệt hóa và mất chức năng. Sự xâm lấn tế bào ung thư có thể phát triển xâm lấn sang các mô lân cận, tiết enzyme để phá hủy các mô xung quanh, hình thành mạch máu riêng để nuôi dưỡng khối u. Sự di căn các tế bào ung thư ở mô nguyên phát có thể theo máu hoặc hệ bạch huyết đến thành lập mô thứ phát ở cơ quan khác, gọi là ung thư di căn. Có 2 loại ung thư thường gặp Ung thư biểu mô carcinom xuất phát từ các tế bào biểu mô của các tạng, các cơ quan. Ung thư biểu mô thường di căn theo đường bạch huyết. Ung thư tổ chức liên kết sarcom xuất phát từ các tế bào của tổ chức liên kết của cơ thể. Ung thư tổ chức liên kết thường di căn theo đường máu. Tế bào ung thư hình thành và phát triển 2 Nguyên nhân gây bệnh ung thư Thuốc lá đây là một trong số những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư. Không chỉ những người thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh, những người thường xuyên hít phải khói thuốc cũng có nguy cơ mắc bệnh tương đương với người trực tiếp hút. Chế độ dinh dưỡng không khoa học ăn thức ăn dầu mỡ, ít chất xơ làm tăng nguy cơ ung thư trực tràng, ung thư dạ dày,… Ô nhiễm môi trường. Tiếp xúc với hóa chất gây ung thư. Bức xạ ion, tia cực tím,… Nhiễm vi khuẩn, virus vi khuẩn Helicobacter Pylori có thể mắc ung thư dạ dày, virus Epstein – Barr là tác nhân dẫn đến ung thư vòm mũi họng,… Nguyên nhân gây bệnh ung thư Nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư hầu như chưa được xác định rõ ràng. Các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ đặc biệt giữa căn bệnh ung thư với sự đột biến gen trong tế bào. Gen bị thay đổi ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và chức năng của tế bào, từ đó tế bào phát triển quá mức. Một số nguyên nhân gây đột biến gen như Do yếu tố di truyền Con người sinh ra được thừa hưởng ADN từ bố và mẹ, vì thế có khả năng thừa hưởng gen đột biến này. Đây là yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh ung thư. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp có gen đột biến đều bị ung thư. Đột biến gen di truyền chiếm tỷ lệ nhỏ gây bệnh ung thư. Do các yếu tố tác động Hầu hết đột biến gen gây ung thư xảy ra do tác động của môi trường hoặc lối sống, thói quen sinh hoạt hằng ngày. 3 Một số triệu chứng của bệnh ung thư Ho ho dai dẳng kéo dài không rõ nguyên nhân là triệu chứng của ung thư phế quản. Xuất huyết, tiết dịch bất thường ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư tử cung,… Vết loét dai dẳng khó liền báo động ung thư dạ dày, ung thư môi, lưỡi,… Mệt mỏi, nóng sốt trong thời gian dài, đầy bụng chướng hơi,… Nổi u cục cứng phát triển nhanh báo động ung thư vú, ung thư phần mềm,… Nổi hạch bất thường, cứng, ít đau hoặc thay đổi kích thước, tính chất nốt ruồi dấu hiệu hạch ác tính. Dấu hiệu ung thư da Sụt cân có thể sụt 5-10kg trong vòng vài tháng khi ung thư ở giai đoạn muộn và rõ rệt. Triệu chứng xâm lấn và chèn ép ung thư cổ tử cung chèn niệu quản, ung thư phế quản chèn tĩnh mạch gây phù, ung thư vòm họng chèn gây liệt thần kinh sọ não,… Triệu chứng bít tắc khối u phát triển gây bít tắc gặp trong ung thư tiền liệt tuyến, ung thư trực tràng, ung thư hang vị,… Triệu chứng di căn theo đường bạch mạch di căn hạch, theo đường máu di căn gan, phổi, di căn xương gây gãy xương, di căn màng phổi gây tràn dịch màng phổi,… Đau do tổ chức ung thư xâm lấn, phá hủy các tổ chức xung quanh, người bệnh có thể chết vì đau và suy kiệt. [3] Ung thư di căn xương Triệu chứng báo hiệu Ung thư gan Ung thư giai đoạn 4 ung thư giai đoạn cuối tế bào ung thư phát triển nhanh, di căn và lây lan sang các cơ quan và hạch bạch huyết. Những dấu hiệu bệnh trong giai đoạn này dễ dàng nhận biết, tuy nhiên điều trị thành công là rất ít. Giai đoạn này được gọi là ung thư giai đoạn tiến triển hoặc di căn. Triệu chứng rõ rệt 4 Quá trình diễn biến của ung thư Các giai đoạn diễn biến của ung thư sẽ cho biết mức độ di căn của tế bào ung thư. Mỗi giai đoạn ung thư sẽ có triệu chứng cũng như mức độ nguy hiểm, tỷ lệ sống sót khác nhau. 5 Một số loại ung thư thường gặp Ung thư phổi di căn Ung thư vú Ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo thành các khối u ác tính. Khối u này có khả năng xâm lấn và di căn xa. Một số triệu chứng của ung thư vú được phát hiện đầu tiên có thể gồm Nguyên nhân gây ung thư vú do nhiều yếu tố như di truyền, chế độ dinh dưỡng không khoa học, môi trường, lối sống, phụ nữ có tiền sử mắc bệnh u xơ tuyến vú, ung thư buồng trứng, sinh con muộn hoặc không sinh con,… Ung thư vú có thể gặp ở cả nữ giới và nam giới. Tuy nhiên tỷ lệ gặp ung thư vú ở nữ giới cao hơn rất nhiều so với ở nam giới. Trung bình cứ 100 ca ung thư vú được chẩn đoán, thì chỉ có 1 ca xảy ra ở nam giới. Ung thư phổi Ung thư gan thứ phát do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể xâm lấn vào gan hình thành các khối u di căn. Ung thư gan nguyên phát phần lớn là ung thư tế bào gan hoặc tế bào ống mật, các tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và ngày càng gia tăng. Đây là ung thư gây tử vong hàng đầu, chiếm tỷ lệ 12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới. Ung thư phổi thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 50 – 75. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ung thư phổi là do thuốc lá. Trên 80% người bị ung thư phổi có hút thuốc lá và 5% ước tính do hậu quả của sự tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá. Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác gây ung thư phổi như ô nhiễm, di truyền, nghề nghiệp,… Ung thư dạ dày Ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu Ung thư gan 90% ung thư đại trực tràng ở người trên 50 tuổi và đàn ông có nhiều nguy cơ bệnh hơn so với phụ nữ. Người thường xuyên tiếp xúc với chất gây ung thư. Yếu tố di truyền tiền sử gia đình có người bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp. Chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá,… Ung thư gan gồm ung thư gan nguyên phát và thứ phát. Nguyên nhân gây ung thư gan chưa được xác định rõ. Một số nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan như giới tính theo thống kê nam mắc nhiều hơn nữ, người mắc bệnh xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, béo phì, hoặc do các yếu tố môi trường, rượu bia, thuốc lá,… Ung thư đại trực tràng Ung thư đại trực tràng là ung thư gây tử vong thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Ung thư đại trực tràng nếu được phát hiện sớm và điều trị trong giai đoạn đầu thì tỷ lệ chữa khỏi là rất cao. Tuy nhiên, các triệu chứng ban đầu của bệnh giống như bệnh về hệ tiêu hóa nên người bệnh rất khó nhận biết, đến khi mức độ bệnh càng nặng thì việc điều trị gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người bệnh. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư đại trực tràng Ung thư da Nhiễm phóng xạ. Rối loạn hệ miễn dịch. Yếu tố di truyền khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có gia đình hoặc bố mẹ, người thân mắc bệnh. Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormone. Mắc bệnh tuyến giáp viêm tuyến giáp, basedow, bướu tuyến giáp,… Thiếu iod, thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá,… Ung thư tuyến giáp Ung thư da là loại ung thư thường gặp, xuất phát từ sự tăng trưởng bất thường của các tế bào da. Có 3 loại ung thư da tế bào đáy, tế bào vảy và khối u ác tính. Dấu hiệu ung thư da có thể đa dạng tùy vào loại ung thư da mà bệnh nhân mắc phải. Việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời là nguyên nhân chính gây ra ung thư da. Ánh nắng mặt trời có tia cực tím UV có khả năng thay đổi DNA trong tế bào dẫn đến ung thư. Tiếp xúc với hóa chất, tia xạ trong một số ngành công nghiệp cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư da. Ung thư tuyến tiền liệt Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Ung thư tiền liệt tuyến phát triển chậm nhưng có thể di căn sang các khu vực khác, đặc biệt vào xương và các hạch bạch huyết. Triệu chứng ban đầu của bệnh ung thư tuyến tiền liệt giống với các bệnh khác như tăng sản tuyến tiền liệt lành tính,… nhưng phần lớn người bệnh khám và phát hiện ở giai đoạn muộn. Khi đó, ung thư tuyến tiền liệt cực kỳ nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng người bệnh. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này như tuổi tác, gia đình có tiền sử mắc ung thư tuyến tiền liệt, béo phì,… Ung thư cổ tử cung Ung thư tuyến giáp Virus HPV đây là thủ phạm chính gây ung thư cổ tử cung và lây truyền qua đường tình dục. Tuổi càng cao nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung càng tăng. Phụ nữ sinh đẻ nhiều lần thì tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 2 lần so với những phụ nữ sinh 1 – 2 con. Sinh con quá sớm dưới 17 tuổi khi cơ quan sinh sản chưa phát triển hết cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh. Nguyên nhân khác quan hệ tình dục bừa bãi, sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài, nhiễm bệnh đường tình dục,… Ngày nay, tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở cả nam và nữ có xu hướng tăng nhanh hơn so với các loại ung thư khác. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ung thư tuyến giáp cũng thấp hơn so với các loại ung thư khác. Ung thư tuyến giáp thường tiến triển chậm, hoàn toàn có thể chữa khỏi vì đây là bệnh ung thư có tiên lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp như Ung thư máu bệnh bạch cầu cấp Bệnh ung thư máu xảy ra do các tế bào máu bị ung thư hóa trong quá trình tạo ra tế bào. Các tế bào này có khả năng nhân lên nhanh chóng, nếu không được điều trị kịp thời sẽ ứ đọng lại tủy xương, gây cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường tiếp theo. Bệnh ung thư máu là bệnh phổ biến ở trẻ em. Có 3 loại ung thư máu gồm ung thư hạch 46%, bệnh bạch cầu 36% và u tủy 18%. Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu chưa được xác định. Tuy nhiên, một số tác nhân gây bệnh có thể kể đến như Chữa khỏi nếu có thể, việc điều trị áp dụng nhằm chữa lành bệnh ung thư, khối u sẽ được loại bỏ và không tái phát. Kiểm soát nếu không thể chữa khỏi thì điều trị với mục tiêu kiểm soát bệnh, ngăn không cho khối u tiến triển và lan ra nhằm kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân. Giảm nhẹ nếu không thể chữa khỏi hay kiểm soát được bệnh, nhất là giai đoạn muộn thì khi đó mục tiêu điều trị là giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Mục tiêu điều trị ung thư Ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là loại ung thư mà phụ nữ có nguy cơ mắc phải rất cao sau ung thư vú, đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi 30 trở lên. Phần lớn, người bệnh đến khám và điều trị khi đã ở giai đoạn muộn. Theo thống kê của Tổ chức Y Tế thế giới, tại Việt Nam, mỗi năm có đến hơn trường hợp ung thư cổ tử cung mắc mới và đã có khoảng phụ nữ chết vì căn bệnh này. Những con số trên như hồi chuông cảnh báo để chị em phụ nữ quan tâm đến sức khỏe của mình. Chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung. Tiêm phòng vacxin phòng ung thư cổ tử cung là cách tốt nhất để phòng tránh căn bệnh này. Hiện nay, có 2 loại vacxin ngừa ung thư cổ tử cung là Gardasil và Cervarix. Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung Ngoài các loại ung thư trên, phải kể đến một số loại ung thư khác như ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư tuyến tụy, ung thư miệng và họng, ung thư buồng trứng, ung thư thực quản,… Với bệnh ung thư, việc phát hiện càng sớm thì tỷ lệ chữa khỏi càng cao, tiết kiệm nhiều chi phí. Ngược lại, nếu bệnh phát hiện ở giai đoạn muộn thì việc điều trị trở nên cực kỳ khó khăn và tốn kém. Tia xạ ngoài sử dụng nguồn phóng xạ bằng máy xạ trị bên ngoài cơ thể, chiếu lên vùng bị bệnh của bệnh nhân nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này phù hợp với bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm. Tia xạ áp sát là sử dụng nguồn phóng xạ đặt trong cơ thể bệnh nhân. Phương pháp này thường phối hợp với các phương pháp điều trị khác. Xạ trị 3D-CRT xạ trị 3D theo hình dạng khối u tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 6 Điều trị ung thư Hóa trị ung thư Nếu được phát hiện kịp thời và áp dụng phương pháp điều trị hợp lý, ung thư có thể điều trị khỏi. Mục tiêu điều trị Liệu pháp miễn dịch phương pháp xạ trị hoặc hóa trị với mục đích tiêu diệt trực tiếp các tế bào ung thư. Trong khi đó liệu pháp miễn dịch với cơ chế tiêu diệt gián tiếp tế bào ung thư dựa trên việc kích hoạt tế bào miễn dịch trong cơ thể, đặc biệt là tế bào T, để các tế bào này nhận biết tế bào ung thư và tiêu diệt chúng một cách đặc hiệu. Điều trị miễn dịch phù hợp với một số loại ung thư như ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày,… Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư Ức chế nội tiết tố phương pháp này thường áp dụng trong điều trị ung thư vú, tiền liệt tuyến, tuyến giáp. Việc loại bỏ hay ức chế estrogen đối với ung thư vú, testosterone ung thư tiền liệt tuyến, hay TSH ung thư tuyến giáp là phương pháp điều trị bổ sung quan trọng. Điều trị đích là phương pháp dùng thuốc chỉ tác dụng trên các tế bào ung thư nhằm ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư nhờ tế bào đích. Phương pháp này hiệu quả và ít gây độc cho các tế bào khỏe mạnh. Phẫu thuật Phẫu thuật là biện pháp điều trị quan trọng và hiệu quả đối với đa số bệnh nhân ung thư. Phẫu thuật được chia làm 2 loại Phẫu thuật triệt căn phương pháp này áp dụng cho giai đoạn sớm của bệnh, mục đích để loại bỏ khối u và hạch. Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng ung thư được phát hiện ở giai đoạn muộn áp dụng phương pháp này nhằm giảm chèn ép, phòng nguy cơ gây loét, nhiễm trùng từ đó giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh. Tùy theo tình trạng khối u cũng như thể trạng người bệnh, các bác sĩ điều trị có thể kết hợp với phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Trường hợp ung thư di căn đến các hạch bạch huyết và lan rộng tới các bộ phận khác thì phương pháp phẫu thuật không còn phù hợp. Dẫn xuất dicloethylamin Cyclophosphamide Endoxan, Bendamustine Ribomustin, Melphalan, Mecloethamin,… Dẫn xuất ethylenimin Triaziquon. Dẫn xuất nitroure Carmustine, Lomustine, Streptozocin. Dẫn xuất triazen Dacarbazine. Dẫn xuất acid sulphonic Busulfan. Các phức platin Cisplatin, Carboplatin, Oxaliplatin,… Thuốc trị ung thư Endoxan 500 thuộc nhóm thuốc alkyl hóa Xạ trị ung thư Đây là phương pháp sử dụng một chùm tia phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư. Mục đích của phương pháp này là phá hỏng DNA các tế bào của khối u đang phát triển. Có 2 phương pháp xạ trị ung thư là phương pháp dùng tia xạ ngoài và phương pháp dùng tia xạ áp sát. Hóa trị ung thư Hóa trị ung thư là điều trị ung thư bằng thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, thường áp dụng cho ung thư giai đoạn muộn khi mà phương pháp phẫu thuật hay xạ trị không còn hiệu quả. Các loại hóa chất điều trị ung thư đều là những chất gây độc cho tế bào và làm tổn thương các mô lành. Vì vậy, bác sĩ và người bệnh phải cân nhắc một số yếu tố như tuổi tác, thể trạng, giai đoạn bệnh,… trước khi sử dụng phương pháp này. Công thức cấu tạo một số thuốc nhóm kháng chuyển hóa Methotrexat Một số phương pháp khác Ngoài 3 phương pháp chính, một số phương pháp khác điều trị ung thư có thể áp dụng như 7 Các loại thuốc điều trị ung thư Các loại thuốc trị ung thư cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Mục đích sử dụng thuốc nhằm hỗ trợ tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư sau khi phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị để giảm thiểu nguy cơ tái phát. Hầu hết các loại thuốc điều trị bệnh ung thư được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch. Một số thuốc được sử dụng theo đường uống, tiêm động mạch, tiêm phúc mạc hoặc tiêm vào tủy sống. Dựa vào cấu trúc hóa học và cơ chế, thuốc điều trị ung thư được chia thành các nhóm sau đây Nhóm thuốc alkyl hóa Được biết đến là loại thuốc chữa ung thư ra đời đầu tiên, nhóm thuốc alkyl hóa có khả năng tấn công vào các tế bào ADN của tế bào ung thư nhằm tiêu diệt tế bào. Cơ chế hoạt động của nhóm hợp chất này là gắn kết chéo nhóm alkyl vào gốc guanine của phân tử ADN, ngăn sự liên kết của chuỗi xoắn kép, từ đó chuỗi ADN bị phá vỡ ngăn cản khả năng phân chia và nhân lên của tế bào ung thư. Các thuốc alkyl hóa phân chia thành nhiều nhóm nhỏ với các đại diện chính như sau Thuốc điều trị ung thư Endoxan 500 cyclophosphamide công dụng, cách dùng. Thuốc Kupunistin 10mg cisplatin 10mg công dụng, chỉ định, giá bán. Bleomycin là kháng sinh được chiết xuất từ Streptomyces verticillus, kháng sinh này có tác dụng điều trị ung thư dạ, ung thư phổi, ung thư cổ tử cung, ung thư tinh hoàn. Bleomycin ít có tác dụng ức chế tủy xương và ức chế miễn dịch so với các thuốc chống ung thư khác. Doxorubicin, Daunorubicin, Idarubicin là các kháng sinh gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius và Hoạt chất này gắn vào DNA làm ức chế các enzym cần thiết để sao chép và phiên mã DNA, từ đó có khả năng làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Doxorubicin, Daunorubicin được chỉ định điều trị ung thư vú, u xương ác tính, ung thư đường tiết niệu và sinh dục,… Nhóm thuốc alkyl hóa sử dụng hiệu quả trong điều trị ung thư ở tất cả các giai đoạn của tế bào ung thư, nhưng hiệu quả nhất trong điều trị các bệnh ung thư tiến triển chậm như ung thư máu. Ngoài ra, nhóm thuốc này được sử dụng trong điều trị các loại ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng, u lympho, u tủy,… Bên cạnh tác dụng ngăn cản sự phát triển và nhân lên của tế bào ung thư, khi sử dụng nhóm alkyl hóa trong điều trị bệnh cần lưu ý, nhóm thuốc này gây độc cho các tế bào bình thường, đặc biệt các tế bào đường tiêu hóa, buồng trứng, tinh hoàn và tủy xương. [5] Thuốc kháng sinh kháng ung thư Doxorubicin Pentostatin 2′-Deoxycoformycin, Nipent được chiết xuất từ môi trường lên men của Streptomyces antibioticus, thuốc có tác dụng ức chế adenosine deaminase làm tăng nồng độ adenosin và deoxyadenosinnucleotid và dẫn đến ức chế tổng hợp ADN. Dactinomycin ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo phức bền vững với DNA, gây cản trở tổng hợp ARN, từ đó tăng cường tác dụng độc tế bào của liệu pháp tia xạ. Dactinomycin cũng có tác dụng ức chế miễn dịch. [5] Vincristin và Vinblastin là 2 alkaloid được phân lập từ cây dừa cạn có tác dụng điều trị ung thư qua ức chế sự phân bào theo cơ chế ngăn cản hình thành các tổ chức sợi tế bào. Vincristin và Vinblastin là thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư hệ bạch huyết, ung thư máu, Hodgkin,… Nhóm thuốc kháng chuyển hóa Camptothecin được chiết xuất từ cây Camptotheca acuminata. Với cơ chế ức chế men Topoisomerase I – một enzym quan trọng trong quá trình tổng hợp ADN, do đó, camptothecin có tác dụng chống ung thư. 2 dẫn chất của Camptothecin có độc tính thấp được sử dụng trong lâm sàng là Topotecan và Irinotecan thường được sử dụng trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư bàng quang,… Paclitaxel Taxol được phân lập từ vỏ của cây thông đỏ có tác dụng bền hoá ống vi thể trong suốt quá trình phân chia tế bào, ức chế tế bào phát triển và nhân lên. Taxol được sử dụng trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy và một vài loại ung thư khác. Thuốc Canpaxel 100mg điều trị ung thư Etoposide được chiết xuất bán tổng hợp của Podophyllotoxin từ rễ của cây táo ma, ức chế enzym topoisomerase II, là enzym cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp ADN. Etoposide sử dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn,… Docetaxel Taxotere có nguồn gốc từ 4 loài thông, có cấu trúc gần giống Paclitaxel nhưng hiệu lực mạnh hơn Paclitaxel. Docetaxel dùng trong điều trị ung thư phổi, u não, ung thư tuyến tiền liệt. Đây là nhóm thuốc ung thư có cấu trúc tương tự cơ chất tự nhiên của các phản ứng hóa sinh trong tế bào, tham gia vào quá trình tổng hợp ADN. Do cấu trúc của thuốc tương tự cơ chất tự nhiên nên gây nhầm lẫn trong quá trình sinh tổng hợp acid nhân. Điều này gây độc tế bào ung thư và dần tiêu diệt chúng. Thuộc nhóm này gồm các thuốc methotrexate, thuốc kháng purin, thuốc kháng pyrimidine. Cơ chế tác dụng Methotrexat có cấu trúc gần giống với acid folic, ức chế cạnh tranh với dihydrofolate reductase làm giảm tổng hợp các base nitơ cần thiết cho sự tổng hợp ADN và ARN. Thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch vừa có tác dụng chống ung thư. Methotrexat có tác dụng điều trị ung thư bạch cầu, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư bàng quang,… Điều trị nội tiết đem lại hiệu quả tốt đối với bệnh nhân ung thư vú Thuốc kháng purin 6-Mercaptopurine 6-MP, Azathioprine, 6-Thioguanine 6-TG,… Azathioprine vào cơ thể chuyển hóa thành Mercaptopurine là một loại thuốc vừa có tác dụng chống ung thư vừa có khả năng ức chế miễn dịch. Mercaptopurine được sử dụng trong nhiều phác đồ hóa trị liệu để điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp. Thuốc kháng pyrimidine 5-Fluorouracil 5-FU, Capecitabine, Cytarabine, Gemcitabine, Procarbazine, Fludarabine, Cladribine,… Thuốc kháng pyrimidine gây ức chế quá trình sinh tổng hợp ADN và ngăn chặn quá trình tăng sinh của khối u. [5] Các chất kháng estrogen Diethylstilbestrol DES, Ethinyl Estradiol. Các androgen Fluoxymesterone, Testosterone. Các progestin Megestrol. Các chất kháng thượng thận Aminoglutethimide. Các chất tương tự LH, RH Leuprolide. Chất ức chế aromatase Anastrozole. Xem cụ thể thuốc có chứa hoạt chất Capecitabine Thuốc điều trị ung thư Xeloda 500mg công dụng, cách dùng, lưu ý khi sử dụng. Thuốc Gemzar 200mg Gemcitabine 200mg công dụng, chỉ định, giá bán. Nhóm kháng sinh kháng ung thư Hầu hết kháng sinh kháng ung thư được phân lập từ các vi sinh vật thuộc chi Streptomyces. Các thuốc chống ung thư này tác dụng theo cơ chế alkyl hóa hoặc theo cơ chế xen giữa 2 chuỗi xoắn kép của ADN gây ức chế sinh tổng hợp acid nhân. Một số thuốc chính Gefitinib Tablets IP Iressa thuốc trị ung thư phổi tế bào không nhỏ. Sorafenib Tablets Nexavar thuốc trị ung thư gan nguyên phát. Erlotinib Tablets Tecxavar điều trị đặc biệt với bệnh nhân K phổi di căn não. Imatinib Capsules IP Gleevec chuyên điều trị ung thư dạ dày, ung thư máu,… Thuốc trị ung thư phổi Etopul Nhóm các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật Nhóm hormon và enzym Giảm tối đa tấn số đau cho bệnh nhân. Giảm cường độ đau đau cho bệnh nhân. Tùy vào từng mức độ đau khác nhau, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc giảm đau cụ thể. Ung thư phát triển có thể do những thay đổi bất thường của hormon trong cơ thể. Khi đó, tế bào ung thư rất nhạy cảm với hormon và các biện pháp thay đổi hormon trong cơ thể. Ngoài các biện pháp chiếu xạ, cắt tuyến nội tiết sinh hormon, phương pháp dùng hormon có nhiều triển vọng trong điều trị ung thư. Khi dùng các chất chống lại sự tăng hormon đó gọi là liệu pháp hormon trị ung thư. Cụ thể, hoạt tính testosterone khi tăng quá mức có thể gây tăng sinh tế bào tiền liệt tuyến, tăng sinh lành tính dẫn đến u xơ tiền liệt tuyến, tăng sinh ác tính dẫn đến ung thư. Do đó, dùng thuốc kháng testosterone sẽ làm giảm tiết testosterone ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Morphin thích hợp cho các trường hợp đau dai dẳng, dữ dội hay khó điều trị, đặc biệt trong ung thư giai đoạn cuối. Tác dụng giảm đau của morphin là do thuốc ức chế tất cả các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ thần kinh trung ương như tủy sống, hành tủy, đồi thị và vỏ não. Đây là loại thuốc được nhiều người biết đến là chất gây nghiện. Vì vậy gây ra nỗi sợ hãi cho bệnh nhân và cản trở tiếp cận điều trị ung thư. Do thuốc được quản lý rất chặt chẽ theo quy chế thuốc gây nghiện và hướng tâm thần nên đối với bệnh nhân ung thư nếu không điều trị tại bệnh viện, người nhà nên liên hệ với các bệnh viện để được điều trị theo chế độ ngoại trú. Nhóm các chất biến đổi đáp ứng miễn dịch Các thuốc trong nhóm thuốc này thúc đẩy sự phát triển của tế bào T từ các lympho bào ở máu ngoại vi, làm tăng interferon alpha, gamma, interleukin-2, interleukin-3, tăng số thụ thể lymphokin trên tế bào T dùng trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, u tế bào hắc tố, ung thư biểu mô tế bào nguyên phát. Các thuốc trị bệnh ung thư thuộc nhóm các chất biến đổi đáp ứng miễn dịch Rụng tóc là tác dụng phụ khó tránh khỏi khi điều trị ung thư Nhóm thuốc nhằm tới phân tử đích làm chết và hạn chế sự phát triển lan tỏa ung thư Điều trị đích là phương pháp dùng thuốc chỉ tác dụng lên các tế bào ung thư và ít hoặc không ảnh hưởng đến tế bào lành, gồm các nhóm chính sau Thuốc ức chế phân tử nhỏ tác dụng đến phân tử đích vào trong tế bào ung thư và ngăn chặn đường truyền tín hiệu cần thiết cho sự phát triển của tế bào ung thư. Xôn xao cây thuốc nam chữa khỏi ung thư máu Thuốc ức chế sinh mạch khối u hình thành ra các mạch máu chuyên vận chuyển chất nuôi dưỡng đến gọi là sinh mạch. Vì vậy, thuốc ức chế sinh mạch có khả năng ngăn cản sự phát triển của khối u. Thuốc ức chế sinh mạch gồm Angiostatin, Bevacizumab Avastin, Endostatin. Các thuốc nam có khả năng cải thiện thiện tác dụng phụ hoặc những biến chứng, tăng cường thể trạng, tăng cường miễn dịch sau khi bệnh nhân điều trị bằng phương pháp tây y như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Góp phần làm giảm nguy cơ tái phát hoặc di căn sau khi điều trị bằng tây y, vấn đề tiềm ẩn nguy cơ các tế bào ung thư sẽ tái phát là điều không thể tránh khỏi. Điều trị bổ sung bằng các bài thuốc đông y, thuốc nam giúp tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, ức chế sự phát triển của khối u và hạn chế di căn xa. Người bệnh không thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị do sức khỏe quá yếu. Kích thước khối u lớn, dùng phương pháp tây y có thể gây nguy hiểm cho tính mạng. Chi phí điều trị ung thư đắt đỏ mà điều kiện kinh tế người bệnh còn nhiều khó khăn không có khả năng chi trả. Thuốc kháng di căn các tế bào ung thư lan vào máu, di căn ra các vùng, dùng các enzyme ngăn chặn bằng cách bịt lỗ ở thành mao mạch sẽ chống được di căn. Paclitaxel là thuốc điển hình thuộc nhóm thuốc kháng di căn. Thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư Cây xạ đen trong xạ đen có chứa các chất saponin, flavonoid, quinon,… có tác dụng hỗ trợ ngăn chặn sự hình thành của tế bào ung thư, đặc biệt ung thư gan. Đồng thời giúp bệnh nhân nâng cao sức đề kháng, gia tăng hiệu quả chống chọi với bệnh tật. Một số loại cây tự nhiên như xạ đen có thể chế biến để hỗ trợ điều trị ung thư Cây bán chi liên với nhiều thành phần dược chất quý carthamin, Scutellarein, baicalein, có tác dụng hỗ trợ ức chế khối u, đặc biệt u đại trực tràng, u vòm họng ở giai đoạn đầu cực kỳ hiệu quả. Cây xáo tam phân thành phần trong cây và rễ cây xáo tam phân là terpenoid, carotenoid, flavonoid có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư, đặc biệt ung thư gan, ung thư vú, ung thư cổ tử cung,… Cây bạch hoa xà thiệt thảo dịch chiết methanol và butanol của bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống phân bào, hỗ trợ ngăn chặn di căn, đặc biệt là bệnh ung thư đại trực tràng. Cây đu đủ lá đu đủ có khả năng làm tăng số lượng bạch huyết cầu trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ hiệu quả trong tiêu diệt và loại bỏ tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư gan. Cây hoa hòe với thành phần rutin, glucozit, quercetin, flavonoid,… cây có tác dụng chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư, tăng sức đề kháng và giảm độc tính của hóa chất điều trị ung thư. Đau đớn là triệu chứng mà hầu hết những ai mắc phải ung thư cũng đều phải gánh chịu. Nghiên cứu chỉ ra rằng 75% bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối đều có mức độ đau trung bình hoặc đau dữ dội. Giai đoạn này việc cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc giảm đau là rất cần thiết. Mục đích của việc dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối Theo các bác sĩ của bệnh viện K, thời gian vừa qua cơ sở có tiếp nhận 1 nữ bệnh nhân là bà 52 tuổi, Sơn Tây, Hà Nội. Trước đó, bà C đã được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 2. Tuy nhiên, bà C nhất quyết không nghe lời khuyên của bác sĩ. Sau khi về nhà, bà C nghe theo lời đồn thổi dùng thuốc lá đắp vào phần ngực và uống lá đu đủ để chữa ung thư. Trong suốt 6 tháng, bệnh tình không những không thuyên giảm mà có dấu hiệu mưng mủ, khối u như sắp vỡ và bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, nguy cơ tử vong rất cao. Hậu quả tự điều trị ung thư vú bằng thuốc nam Bệnh nhân Trần Thị H 48 tuổi, Phú Thọ nhập viện trong tình trạng đau tức vùng ngực, khó thở khi điều trị bệnh bằng thuốc nam không rõ nguồn gốc. Người nhà bệnh nhân cho biết, chị H đã phát hiện có khối u lành tính ở thực quản, nhưng vì chủ quan nên chị không điều trị triệt để mà uống thuốc nam do thầy lang trong làng kê đơn. Đến khi bệnh tình không thuyên giảm và có phần xấu đi, chị H mới đồng ý đến viện K điều trị. Một trường hợp khác, bệnh nhân nhi được gia đình đưa đến viện điều trị. Tuy nhiên, khi đang điều trị thì gia đình xin về nhà với lý do xin về chữa bệnh bằng thuốc nam của thầy lang. Sau 2 tháng uống, cháu được gia đình đưa lên bệnh viện K khám trong tình trạng sức khỏe suy kiệt, khối u đã phình to chiếm hết gần ổ bụng, vượt quá đầu dò siêu âm, tiên lượng tử vong gần. Tại bệnh viện Bạch Mai, các bác sĩ khoa cấp cứu cũng không khỏi trăn trở khi hầu như ngày nào cũng có bệnh nhân cấp cứu sau khi ăn thực dưỡng để chữa bệnh ung thư. Không nên quá thần thánh về tác dụng của thuốc nam Bậc thang các nhóm thuốc giảm đau Bậc 1 Trường hợp những cơn đau nhẹ Aspirin, Paracetamol, NSAIDS,… Các thuốc này chỉ có tác dụng khi bệnh mới bắt đầu. Còn đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối khi dùng các thuốc này có thể sẽ không có tác dụng. Bậc 2 Trường hợp những cơn đau trung bình Tramadol, Codeine, NSAIDS,… Sử dụng trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc giảm đau ở bậc 1 không hiệu quả. Đây là những thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư có cơn đau từ trung bình đến dữ dội. Bậc 3 Trường hợp những cơn đau sâu trong nội tạng Morphin, Oxycodone, Pethidin, Methadone,… 8 Nguyên tắc và cách dùng thuốc chống ung thư Người bệnh cần ăn đầy đủ các nhóm chất đạm – bột đường – béo – vitamin, khoáng chất – nước giúp cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng và sức khỏe để chống lại căn bệnh ung thư. Ngoài ra, bệnh nhân nên bổ sung thêm các sản phẩm giàu dinh dưỡng sữa dinh dưỡng. Nếu không ăn được thức ăn thông thường thì chuyển sang chế độ ăn mềm, nhuyễn cháo, súp,… Nên uống nước trước hoặc sau bữa ăn 30 phút. Tránh uống nước trong khi ăn vì điều này có thể làm giảm sự ngon miệng. Không nên ăn uống đồ có đường, nước ngọt, rượu bia, thuốc lá, thức ăn nhiều chất béo. Một số thực phẩm người bệnh nên bổ sung trong khẩu phần ăn hằng ngày để cải thiện bệnh như súp lơ, nho đỏ, cà chua, trà xanh, bí đỏ,… Khi người bệnh không ăn được hoặc ăn uống thông thường không đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng thì phải có các phương pháp hỗ trợ nuôi dưỡng hoặc nuôi dưỡng thay thế. Bệnh nhân nên chịu khó vận động, ít nằm một chỗ để cơ thể được thoải mái, đầu óc được thư giãn, suy nghĩ tích cực sẽ giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư 9 Độc tính của hóa trị liệu ung thư Hệ tiêu hóa Việc sử dụng hóa chất sẽ làm tổn thương tế bào gan, suy giảm chức năng gan, men gan trong máu tăng cao và làm tăng nguy cơ nhiễm độc cho cơ thể. Tế bào niêm mạc đường ruột bị suy giảm nặng nề khi sử dụng hóa chất nên chức năng của đại tràng, ruột non, dạ dày đều bị ảnh hưởng. Cùng với đó, hệ miễn dịch đường ruột cũng bị ảnh hưởng gây ra các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi,… Hệ tuần hoàn Một số loại thuốc trị ung thư có thể làm suy yếu cơ tim, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của cơ tim, tăng nguy cơ đau tim. Hệ bài tiết Khi thuốc hóa trị vào cơ thể, thận sẽ phải hoạt động rất nhiều gây tổn thương thận, viêm cầu thận cấp như phù nề, giảm đi tiểu hoặc triệu chứng của kích thích bàng quang như rát khi đi tiểu, tăng số lần tiết niệu,… Hệ thần kinh Thuốc trị ung thư có thể gây suy giảm trí nhớ hoặc bệnh thần kinh ngoại biên như tê, yếu chân tay. Phản xạ và kĩ năng vận động của bệnh nhân cũng bị suy giảm. Tâm lý và cảm xúc Sống chung với ung thư và sử dụng thuốc trị ung thư có thể gây ra những cảm xúc, suy nghĩ tiêu cực như căng thẳng, lo lắng, sợ hãi, trầm cảm,… Phần lớn các tác dụng phụ sẽ hết khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ lại kéo dài vài năm, thậm chí cả đời tùy thuộc vào tình trạng bệnh và phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Sống chung với ung thư một cách khỏe mạnh là vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Trong đó, việc lưu ý đến các tác dụng phụ của thuốc nhằm xử lý kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, người bệnh cần nắm vững những nguy cơ có thể gặp phải và chú ý đến những thay đổi trong cơ thể để có phương pháp xử lý kịp thời. 10 Chữa ung thư bằng thuốc nam Thuốc nam có chữa được ung thư không? Điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị, xạ trị cho bệnh nhân ung thư có thể gặp các tác dụng phụ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và tâm lý người bệnh. Vì vậy, nhiều bệnh nhân đã tìm đến các bài thuốc nam chữa ung thư, vậy điều này có nên hay không? Hiện nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học hay bằng chứng nào chứng minh thuốc nam hay các loại thuốc đông y có thể chữa khỏi ung thư. Tuy nhiên, các bác sĩ điều trị ung thư cho rằng các loại thuốc nam, thuốc đông y có thể là trợ thủ đắc lực giúp nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện tinh thần. Sự kết hợp các phương pháp điều trị tây y cùng với các loại thuốc nam mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho bệnh nhân ung thư Bên cạnh đó, điều trị ung thư bằng thuốc nam là lựa chọn tối ưu cho những trường hợp bệnh nhân không thể điều trị bằng phương pháp tây y Một số loại thuốc nam chữa ung thư Mỗi loại thuốc nam có cách chế biến và sử dụng khác nhau, tùy thuộc vào mỗi đối tượng người bệnh. Vì vậy, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Cảnh báo hậu quả tự chữa ung thư bằng thuốc nam Một số lưu ý cho người bệnh chữa ung thư bằng thuốc nam Hằng năm, tại các khoa cấp cứu của các bệnh viện lớn trên toàn quốc ghi nhận nhiều trường hợp cơ thể nhiễm độc và có thể nguy hiểm tới tính mạng do lạm dụng các loại thuốc nam. Vì vậy, khi lựa chọn phương pháp này trong hỗ trợ điều trị, người bệnh phải lưu ý một số vấn đề sau 11 Chế độ dinh dưỡng cho người ung thư Đa số bệnh nhân ung thư chỉ tập trung vào điều trị và chưa chú trọng đến chế độ dinh dưỡng để nâng cao thể trạng. Việc ăn kiêng các loại thực phẩm giàu đạm, protein,… và chỉ ăn thực dưỡng, nghĩ rằng nó có thể giết chết tế bào ung thư là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm và phản khoa học. Điều này không những gây ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị mà còn làm tăng tỷ lệ biến chứng, nhiễm trùng, làm giảm thời gian sống của bệnh nhân ung thư. Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, trước, trong và sau quá trình điều trị giúp bệnh nhân tăng cường thể lực, đủ sức để theo được các liệu pháp điều trị nặng nề. 12 Tài liệu tham khảo 1. Điểm tin y tế ngày 24/9/2018, truy cập ngày 22/01/2021. 2. What Is Cancer?, truy cập ngày 22/01/2021. 3. Signs and Symptoms of Cancer, truy cập ngày 22/01/2021. 4. Common Cancer Types, truy cập ngày 22/01/2021. 5. Các thuốc điều trị ung thư, truy cập ngày 22/01/2021. Tổng Quan Về Ung Thư Vú Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Và Cách Điều Trị Ung thư vú đang là căn bệnh phổ biến, chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các loại ung thư hay gặp ở nữ giới. Ước tính mỗi năm, trên toàn thế giới có khoảng 14,1 triệu ca mắc mới ung thư, trong đó, riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca. 1. Ung thư vú là gì? Ung thư vú là tình trạng tế bào ung thư khởi phát tại vú. Các tế bào ung thư ác tính tập hợp thành khối u ác tính, chúng sinh sôi rất nhanh và di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú hầu hết xuất hiện ở nữ giới. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, nam giới cũng có thể mắc bệnh này. Theo cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan năm 2012, có 1,67 triệu trường hợp mới mắc ung thư vú được chẩn đoán chiếm 25% tổng số các loại ung thư, trong đó có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở các nước công nghiệp hóa Bắc Mỹ, châu Âu. Tại Việt Nam, theo cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan năm 2012, tỉ lệ mắc bệnh là 23/100000 phụ nữ. 2. Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú là gì? Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, tuy nhiên cũng có tới khoảng 50% trường hợp phụ nữ mắc ung thư vú mà không có yếu tố nguy cơ nào. Tuổi và nữ giới là hai yếu tố nguy cơ quan trọng nhất. Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ khác như tiền sử gia đình, di truyền, lối sống, môi trường sống… Tiền sử gia đình Nguy cơ mắc ung thư vú sẽ tăng lên 1,5 lần nếu bạn có mẹ hoặc chị hay em gái mắc ung thư vú, nguy cơ sẽ càng tăng cao nếu người mắc bệnh càng trẻ và số lượng người mắc trong gia đình càng đông. Di truyền Đột biến gen nhạy cảm ung thư vú BRCA1 và BRCA2 tăng nguy cơ ung thư vú rất rõ, gặp ở 5 – 10% trường hợp mắc ung thư vú. Trường hợp người phụ nữ nghi ngờ hay đã biết có đột biến gen này sẽ được tư vấn di truyền và các biện pháp tầm soát, phòng ngừa ung thư vú. Nội tiết tố nữ Tăng tiếp xúc với estrogen nội sinh có kinh sớm, mãn kinh muộn, không sinh con hay sinh con đầu lòng trễ sau 30 tuổi, phụ nữ mãn kinh béo phì hay sử dụng nội tiết tố thay thế sau mãn kinh tăng nguy cơ ung thư vú. Bệnh lành tính tuyến vú Nếu có tăng sản không điển hình tiểu thùy hay ống tuyến vú ADH, ALH làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú lên 4 – 5 lần. Tăng đậm độ mô vú trên phim X-quang tuyến vú Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng vì làm khó phát hiện ung thư vú Yếu tố lối sống, chế độ ăn uống Chế độ ăn uống giàu chất béo, tình trạng thừa cân hay béo phì, ít vận động thế lực cũng là yếu tối nguy cơ của ung thư vú. Uống rượu và hút thuốc lá đã được chứng minh làm tăng nguy cơ ung thư vú Béo phì ở phụ nữ sau mãn kinh Rất nhiều bệnh nhân phát hiện mắc ung thư vú khi gặp phải tình trạng béo phì ở độ tuổi sau mãn kinh. Yếu tố môi trường tác động Tiếp xúc với phóng xạ ion hóa trước 30 tuổi. Có thể gặp các trường hợp xạ trị thành ngực để điều trị bệnh vd lymphoma Hodgkin, người có bệnh lý phải chụp Xquang nhiều lần… 3. Dấu hiệu nhận biết bạn bị ung thư vú là gì? Bệnh ung thư vú giai đoạn đầu thường có triệu chứng nghèo nàn. Các triệu chứng thường chỉ xuất hiện nhiều hơn khi bệnh đang trong giai đoạn tiến triển. Một số dấu hiệu cảnh báo bạn bị ung thư vú bao gồm Chảy dịch núm vú Đau vú Da vú dày lên, sần sùi, viêm đỏ, núm vú bị tuột vào trong, sờ thấy hạch ở nách thường gặp ở giai đoạn muộn Gãy xương, khó thở, bang bụng…khi ung thư vú đã di căn 4. Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú Sau khi hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, bác sỹ sẽ chỉ định cho bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm để chẩn đoán, bao gồm X – quang tuyến vú Chụp X-quang tuyến vú một bên hoặc hai bên tùy theo chỉ định của bác sỹ điều trị. Đây là phương pháp phổ biến giúp quan sát cấu trúc của vú. Chụp X-quang tuyến vú mang ý nghĩa khẳng định chẩn đoán u ác tính. Siêu âm tuyến vú và vùng nách Phương pháp này giúp các bác sỹ quan sát được những thương tổn trong tuyến vú và nhận biết được mức độ lan rộng của khối u. Chụp cộng hưởng từ MRI tuyến vú Chụp cộng hưởng từ MRI giúp bác sỹ phát hiện và phân biệt được những tổn thương lành tính hay ác tính và những di căn tới cơ quan khác như gan, thận, tụy, não, phổi, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, tiền liệt tuyến, hệ thống xương… Siêu âm vùng cổ, bụng, xquang ngực hay có thể cần thực hiện xạ hình xương, CT scan ngực bụng để khảo sát di căn xa. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ FNA bướu vú hay sinh thiết lõi kim Core-biopsy bướu vú hay sinh thiết mở bướu vú. Tất cả 3 phương pháp trên đều nhằm xác định tế bào học hay mô học bướu vú, tình trạng thụ thể nội tiết đối với core – biopsy hay sinh thiết mở, giúp định hướng cho việc điều trị được hiệu quả. Ba phương pháp vừa nêu có độ xâm lấn tăng dần, cũng như độ nhạy và chuyên cũng tăng dần. 5. Các phương pháp điều trị ung thư vú Các phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp điều trị bằng nội tiết… Phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp phổ biến cho hầu hết các trường hợp. Phẫu thuật được thực hiện theo giai đoạn bệnh và mong muốn của bệnh nhân như cắt bỏ toàn bộ tuyến vú hay phẫu thuật bảo tồn như cắt rộng quanh bướu, người bệnh còn giữ được vú. Ngoài ra còn có phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau khi cắt bỏ toàn bộ mô vú hay kĩ thuật sinh thiết hạch lính gác giảm tỉ lệ nạo hạch nách cũng giúp giảm biến chứng do nạo hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú. Hóa trị Hóa trị là biện pháp sử dụng thuốc nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể sử dụng trước hay sau phẫu thuật nhằm mục đích hỗ trợ điều trị. Hóa trị giúp làm thu nhỏ bướu hay có trường hợp sạch bướu trên đại thể, tạo thuận lợi cho phẫu thuật sau đó. Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật thường cho các trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi, bướu lớn, di căn hạch, bản chất sinh học loại tiên lượng kém. Xạ trị Xạ trị là phương pháp điều trị tại chỗ, sử dụng tia có năng lượng cao nhằm tiêu diệt, hạn chế sự phát triển của khối u. Xạ trị thường dùng hỗ trợ cho phẫu thuật và hóa trị, giảm tỷ lệ tái phát. Ngoài ra, xạ trị còn được chỉ định cho các trường hợp phẫu thuật bảo tồn vú, có hạch di căn, xâm lấn cơ ngực, phẫu thuật có diện cắt dương tính. Liệu pháp nhắm trúng đích Phương pháp này sử dụng những thuốc đặc hiệu, có tác động lên tế bào ung thư mà ít ảnh hưởng tới tế bào bình thường. Những thuốc này có khuynh hướng ít tác dụng phụ hơn so với những thuốc hóa trị chuẩn. Hiện nay, các bác sỹ thường sử dụng các thuốc nhắm trúng đích tác dụng HER2 Human Epidermal growth factor Receptor 2 cho những bệnh nhân ung thư vú có biểu hiện thụ thể này. Liệu pháp nội tiết Với các trường hợp bệnh nhân bị ung thư vú có biểu hiện thụ thể estrogen hay progesterone, bác sỹ có thể chỉ định sử dụng thuốc nội tiết hàng ngày trong 5 – 10 năm nhằm mục đích giảm tái phát và tăng tỷ lệ sống còn cho bệnh nhân. 6. Tiên lượng ung thư vú Theo hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn 5 năm của bệnh nhân ung thư vú như sau Tùy vào từng giai đoạn tiến triển của ung thư vú, mà người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị khác nhau. Gọi ngay tới tổng đài miễn cước để được chuyên gia tư vấn miễn phí giải pháp điều trị ung thư vú đúng, đạt hiệu quả tích cực nhất. Cập nhật thông tin chi tiết về Tổng Quan Về Bệnh Ung Thư Nướu Răng Và Cách Phòng Tránh, Điều Trị Hiệu Quả trên website Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!
Bệnh nướu răng không chỉ gây đau đớn, khó chịu và làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sổng của bạn mà gần đây các nhà nghiên cứu còn phát hiện ra bệnh nướu răng có thể là nguyên nhân dẫn tới bệnh ung thư thực quản. Trên tạp chí Ung thư và vật thể truyền nhiễm Infectios Agents and Cancer, các nhà khoa học cho biết họ phát hiện vi khuẩn Porphyromonas gingivalis có trong 61% bệnh nhân Ung thư tế bào vảy thực quản ESCC.“Những phát hiện này là bằng chứng đầu tiền về vi khuẩn có thể là yếu tố nguy cơ đối với những bệnh nhân ung thư tế bào vảy thực quản và chúng cũng có thể được dùng như dấu sinh học tiên lượng về sự hiện diện của loại ung thư này" - Huizhi Wang đến từ Đại học nha khoa Louisville, Anh cho biết. "Nếu được khẳng định, thông tin này chứng tỏ việc chữa trị bệnh răng miệng góp phần làm giảm đáng kể số lượng người mắc ESCC".Thực quản là một ống cơ, đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển thức ăn từ miệng tới dạ dày. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã kiểm tra mẫu mô từ 100 bệnh nhân mắc ESCC và 30 người bình thường. Kết quả cho thấy enzyme biệt hoá vi khuẩn và DNA của chúng ở mô ung thư của bệnh nhân ESCC cao hơn ở các mô bên cạnh và cao hơn so với người bình nhà khoa học cũng phát hiện thấy sự hiện diện của vi khuẩn có liên quan tới một số yếu tố khác như quá trình biệt hóa tế bào ung thư, quá trình di căn và tỉ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư. Có hai cách giải thích cho vấn đề này hoặc các tế bào ESCC là nơi trú ấn ưa thích để phát triển hoặc nhiễm sẽ tạo điều kiện cho bệnh ung thư thực quản phát lý giải đầu tiên đúng, thuốc kháng sinh có thể có ích trong việc chữa trị hoặc các nhà khoa học có thể phát triển các cách tiếp cận khác như sử dụng công nghệ gene để tiêu diệt vi khuẩn và các tế bào ung thư ở bệnh nhân ung thư thực quản."Vệ sinh răng miệng có thể làm giảm nguy cơ mắc ESCC. Bên cạnh đó, sàng lọc vi khuẩn trong mảng bám răng có thể giúp phát hiện các yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn, và việc sử dụng kháng sinh hoặc các biện pháp kháng khuẩn có thể làm chậm quá trình phát triển của bệnh ESCC" - ông Wang cho hay. Tuệ Anh Theo HealthSite
ung thư nướu răng